Việc mua bán nhà đất thông qua giấy tờ tay giữa các cá nhân vẫn xảy ra trên thị trường bất động sản, nhưng việc mua giấy tờ tay giữa các cá nhân với nhau có được cấp sổ đỏ? Pháp luật Việt Nam có cho phép việc mua bán giấy tờ tay hay không? Là câu hỏi của nhiều người đang có ý định mua bán nhà đất. Nắm bắt được những thắc của người mua bán bất động sản An Trí Law cung cấp thông tin để mọi người tham khảo những trường hợp nào pháp luật quy định mua bán giấy tờ tay vẫn được cấp sổ đỏ.
Hiện nay, các trường hợp mua bán giấy tờ tay được cấp sổ đỏ như sau:
⏩ ⏩ Trường hợp 1: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008
⏩ ⏩ Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai.
???? ???? Giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
???? ???? ???? Như vậy, Nếu các bạn mua bán giấy tờ tay nhưng thuộc 2 trường hợp nêu trên thì bạn được quyền thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai và đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
⏩ ⏩ Trường hợp thứ 3: Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015, nếu bạn mua bán giấy tờ tay nhưng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của 1 bên hoặc các bên Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
???? ???? LƯU Ý: Nội dung trên là quy định về hình thức và thời điểm cho phép giải quyết cấp giấy chứng nhận của việc chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa làm thủ tục theo quy định pháp luật. Nhưng để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai như không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật đất đai, phù hợp với quy hoạch của địa phương xin cấp giấy chứng nhận… Nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất ổn định.
⚖️⚖️⚖️CƠ SỞ PHÁP LÝ:
Điều 100 Luật đất đai 2013;
Điều 129 Luật đất đai 2013;
Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 cùa chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
⏯ ⏯ Trên đây là những nội dung mà An Trí Law cung cấp cho các bạn về những trường hợp mua bán giấy tờ tay nhưng vẫn làm được sổ đỏ. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc hay cần hỗ trợ DỊCH VỤ LÀM SỔ hãy liên hệ:
???? An Trí Law???
☎️ 0901.915.985