Di sản thừa kế đất đai là một tài sản có giá trị rất lớn và có nguy cơ xảy ra tranh chấp trên thực tế khi tiến hành phân chia di sản. Nếu những người để lại di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế không hiểu hết các quy định của pháp luật về Thừa kế đất đai sẽ dẫn đến những mâu thuẫn không đang có giữa những người thân thiết với nhau tạo ra những bất hòa không thể hòa giải được. Vậy di sản thừa kế đất đai như thế nào là hợp pháp và khi người để lại di sản là đất đai chết đi thì di sản sẽ được chia như thế nào? Những người nào là người được hưởng thừa kế đất đai. An Trí Law xin cập nhập thông tin liên quan đến Thừa kế đất đai như sau:
Thừa kế đất đai gồm thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
I. Thừa kế đất đai theo di chúc.
Người để lại di sản thừa kế có thể lập di chúc để lại tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất có cá nhân khác. Để lập di chúc thì người để lại di sản cần lưu ý một số nội dung như sau:
Người lập di chúc lập di chúc bằng văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên người lập di chúc cũng cần chú ý phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp di chúc bị vô hiệu.
Di chúc bằng văn bản gồm có:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Để di chúc miệng hợp pháp cần đáp ứng điều kiện:
+ Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của người để lại di sản trước mặt ít nhất 2 người làm chứng.
Yêu cầu về người làm chứng như sau: Người đó không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ vào Điều 630 Bộ Luật dân sự quy định về di chúc hợp pháp:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, người để lại di sản có quyền phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cho từng người thừa kế trong nội dung của di chúc nên người để lại di sản đất đai cần lưu ý các vấn đề để có thể lập di chúc có hiệu lực pháp luật, phân chia di sản rõ ràng cho các con cháu của mình, tránh những mẫu thuẫn không đáng có.
Lưu ý: Pháp luật có dân sự có quy định về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc nhọ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
II. Thừa kế đất đai theo pháp luật.
Nếu người để lại di sản thừa kế đất đai không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì di sản thừa kế đất đai sẽ được chia theo pháp luật.
- Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
- Những người thừa kế theo pháp luật gồm các hàng thừa kế như sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Di sản thừa kế đất đai theo pháp luật sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hoặc những người ở hàng thừa kế thứ nhất không có quyền được hưởng di sản thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế di sản hoặc từ chối nhận di sản thì sẽ đến hàng thừa kế thứ hai.
- Trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ hai không còn ai hoặc những người ở hàng thừa kế thứ hai không có quyền được hưởng di sản thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế di sản hoặc từ chối nhận di sản thì sẽ đến hàng thừa kế thứ ba.
Xem thêm: Thừa kế theo pháp luật
Như vậy, thừa kế đất đai sẽ có hai trường hợp thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Người được hưởng di sản cần lưu ý trường hợp mình được hưởng di sản theo hình thức nào để thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thừa kế đất đai, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ An Trí
Hotline: 0901.915.985
Facebook: An Trí Law
Zalo: 0901.915.985